Nguyên liệu làm cream chống nắng
Kem chống nắng là một kem dưỡng da dạng xịt, gel hoặc bôi theo cơ chế sản phẩm khác hấp thụ hoặc phản chiếu một số tia bức xạ của mặt trời và do đó giúp bảo vệ khỏi bị cháy nắng. Những da sáng màu cần được bảo vệ nhiều hơn trước ánh sáng mặt trời so với những da tốt màu. Tùy theo phương thức bảo về mà kem chống nắng có thể được phân loại thành phần chống nắng vật lý (tức là, những phản xạ lại ánh sáng mặt trời) hoặc kem chống nắng hóa học (hấp thụ ánh sáng)
Chỉ số SPF là gì?
Để chống lại tác hại của tia UV cho da, người ta thường sử dụng những loại kem chống nắng có ghi các chỉ số SPF và chỉ số PA+/++/+++. Vậy chỉ số đó nghĩa là gì? Chúng ta phải hiểu như thế nào là đúng?
– Chỉ số SPF (Sun Protection Factor): là chỉ số thể hiện khoảng thời gian có thể bảo vệ da của kem chống nắng: Theo định mức quốc tế, 1 SPF có khả năng bảo vệ da, hạn chế tác hại của tia UV trong khoảng 10-20 phút, tùy thuộc vào thời điểm bạn tiếp xúc với tia UV và đặc điểm làn da của bạn. Tuy nhiên, tác dụng này không ổn định do bụi bẩn, mồ hôi, quần áo và nước cũng như cách sử dụng kem chống nắng. Do đó, thời gian bảo vệ da bạn khỏi tia UV thực tế của các loại kem chống nắng chỉ bằng khoảng 50-60% thời gian trên lý thuyết. Hơn nữa, để đạt hiệu quả tối ưu, cần phải bôi kem chống nắng trước khi ra ngoài 30 phút để kem chống nắng phát huy tác dụng.
SPF 2 bảo vệ da tránh được 50% tia UVB
SPF 15 bảo vệ da tránh được 93% tia UVB
SPF 30 bảo vệ da tránh được 97% tia UVB
SPF 50 bảo vệ da tránh được 98% tia UVB
SPF 100 bảo vệ da tránh được 99% tia UVB
Chỉ số SPF càng cao đồng nghĩa với khả năng chống UVB càng lớn nhưng từ SPF 30 trở đi khoảng cách trong khả năng chống nắng của các SPF không còn lớn nên việc ưu tiên sản phẩm chống nắng có mức SPF quá cao là không cần thiết.
Chỉ số PA: được viết tắt bới PFA (Protection Factor of UVA) là chỉ số nói nên khả năng bảo vệ da khỏi tia UVA của kem chống nắng. Trên thực tế, hầu hết kem chống nắng đều có khả năng lọc tia UVB rất ít sản phẩm có thể bảo vệ da khỏi tác hại của tia UVA. Vì vậy, các hãng sản xuất mỹ phẩm mới đưa ra chỉ số PA theo các theo các mức tương ứng:
PA+ Có hiệu quả chống tia UVA Mức độ 40-50%
PA++ Rất hiệu quả chống tia UVA Mức độ 60-70%
PA+++ Hiệu quả chống tia UVA cao nhất Mức độ 90% trở lên (tối đa là 98%)
Cơ chế bảo về của Cream chống nắng
Cream chống nắng vật lí (mineral sunscreen): có thành phần chính là Titanium Dioxide và Zinc Dioxide, khi bôi lên bề mặt da sẽ tạo 1 lớp màng chắn bảo vệ, có tác dụng như 1 tấm khiên phản xạ lại các tia UV. Ưu điểm là rất lành cho da thường lẫn da nhạy cảm, ít gây kích ứng và có tác dụng ngay sau khi bôi lên da mặt. Tuy nhiên nhược điểm là thường khiến da bị trắng xoá, không thích hợp cho da ngăm, da nâu. 1 số loại KCN vật lí còn vón bột khi để lâu trên da.
Cream chống nắng hoá học (chemical sunscreen): thường có thành phần gồm 2 trong những chất sau: oxybenzone, avobenzone, octisalate, octocrylene, homosalate, octinoxate. Nói chung là bất cứ cái gì không chứa titanium dioxide hoặc zinc diodixe tức là KCN hoá học. Nguyên lí hoạt động là hấp thụ các tia UV sau đó xử lí để các tia này không làm hại da. Ưu điểm của loại kem này là thấm vào da nhanh, không để lại mảng trắng. Tuy nhiên, KCN hoá học cần được bôi 20 – 30 phút trước khi ra ngoài nắng để kem có thể phát huy tác dụng. Nhược điểm của KCN hoá học là dễ gây kích ứng, nhất là với da nhạy cảm, không an toàn bằng KCN vật lí.
Các thành phần chính trong kem chống nắng thường là những nhân thơm liên kết với nhóm cacbonyl. Cấu trúc tổng quát này cho phép các phân tử hấp thụ năng lượng của tia cực tím cao và giải phóng năng lượng là những tia có năng lượng thấp hơn, từ đó ngăn ngừa tia cực tím da gây tổn hại từ đạt da. Vì vậy, khi tiếp xúc với ánh sáng cực tím, hầu hết các thành phần chống nắng sẽ không bị biến đổi, cho phép các thành phần để giữ lại khả năng hấp thụ tia cực tím. Một chất ổn định hóa học trong một số loại kem chống nắng có chứa avobenzone để làm chậm phân hủy của nó. Sự ổn định của avobenzone cũng có thể được cải thiện bằng cách bemotrizinol, octocrylene. Hầu hết các hợp chất hữu cơ trong kem chống nắng hủy từ từ và trở nên ít hiệu quả sau một thời gian dài nếu bảo quản không đúng cách.
Một số thành phần chống nắng được sử dụng trong một số sản phẩm chăm sóc tóc như dầu gội, dầu xả. Hiện nay, benzophenone-4 và ethylhexyl methoxycinnamate là hai loại thành phần chống nắng phổ biến nhất được sử dụng trong các sản phẩm tóc. Các loại kem chống nắng thông thường được sử dụng trên da hiếm khi được sử dụng cho các sản phẩm tóc.
Bảng nguyên liệu được FDA cho phép trong kem chống nắng:
UV-filter | Tên khác | Nồng độ tối đa | UVA | UVB |
p-Aminobenzoic acid | PABA | 15% | X | |
Padimate O | OD-PABA, octyldimethyl-PABA, σ-PABA | 8% | X | |
Phenylbenzimidazole sulfonic acid | I. Ensulizole, Eusolex 232, PBSA, Parsol HS | 4% | X | |
Cinoxate | 2-Ethoxyethyl p-methoxycinnamate | 3% | X | |
Dioxybenzone | Benzophenone-8 | 3% | X | X |
Oxybenzone | Benzophenone-3, Eusolex 4360, Escalol 567 | 10% | X | X |
Homosalate | Homomethyl salicylate, HMS | 15% | X | |
Menthyl anthranilate | Meradimate | 5% | X | |
Octocrylene | Eusolex OCR, 2-Cyano-3,3-diphenyl acrylic acid, 2-ethylhexylester | 10% | X | X |
Octyl methoxycinnamate | Octinoxate, EMC, OMC, Ethylhexyl methoxycinnamate, Escalol 557, 2-Ethylhexyl-paramethoxycinnamate, Parsol MCX | 10% | X | |
Octyl salicylate | Octisalate, 2-Ethylhexyl salicylate, Escalol 587, | 5% | X | |
Sulisobenzone | 2-Hydroxy-4-Methoxybenzophenone-5-sulfonic acid, 3-Benzoyl-4-hydroxy-6-methoxybenzenesulfonic acid, Benzophenone-4, Escalol 577 | 10% | X | X |
Trolamine salicylate | Triethanolamine salicylate | 12% | X | |
Avobenzone | 1-(4-methoxyphenyl)-3-(4-tert-butyl phenyl)propane-1,3-dione, Butyl methoxy dibenzoylmethane, BMDBM, Parsol 1789, Eusolex 9020 |
5% | X | |
Ecamsule | Mexoryl SX, Terephthalylidene Dicamphor Sulfonic Acid | 10% | X | |
Titanium dioxide | CI77891 | 25% | X | X |
Zinc oxide | 25% | X | X |
Xem thêm: Nguyên liệu làm kem trắng da