Những sự thật thú vị về chất bảo quản (Phần 1)
Trong cuộc sống hiện đại, chất bảo quản không còn xa lạ trong cuộc sống thường ngày. Từ thực phẩm đóng hộp sẵn đến thuốc men, mỹ phẩm,… Chất bảo quản thực sự cần thiết trong cuộc sống. Giúp các sản phẩm bảo quản tốt hơn, chống lại sự phát triển của nấm mốc, vi khuẩn có hại. Nhiều người kì thị chất bảo quản, hạn chế sử udnjg các snar phẩm có chất bảo quản. Nhưng điều này liệu có đúng? Cùng 3C Cosmetics tìm hiểu những sự thật thú vị về chất bảo quản để có cái nhìn đúng đắn.
Mục Lục
- Chất bảo quản là gi? Tác dụng của chất bảo quản?
- Khi nào thì chúng ta nên sử dụng chất bảo quản? Scrub (Tẩy tế bào chết), xà phòng và các sản phẩm không chứa nước có cần bảo quản hay không?
- Có thể sử dụng vitamin E, chiết xuất hương thảo hoặc chiết xuất vỏ bưởi để bảo quản hay không?
- Làm thế nào để biết sản phẩm của bạn đã được bảo quản tốt hay chưa?
- Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của hệ thống bảo quản của bạn
- Sản phẩm không chứa chất bảo quản? Rượu và mật ong làm chất bảo quản – phương pháp vượt rào?
Chất bảo quản là gi? Tác dụng của chất bảo quản?
Chất bảo quản là 1 thành phần thiết yếu. Giúp ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật. Bao gồm vi khuẩn, nấm men và nấm mốc. Chất bảo quản hoạt động bằng cơ chế tác động lên các bào tử khi chúng nảy mầm. Đồng thời tiêu diệt các tế bào (thường là bằng cách phá vỡ màng tế bào) hoặc tạo ra sản phẩm ức chế sự tăng trưởng.
Tại một bệnh viện ở Barcelona, năm bệnh nhân được chăm sóc. Đặc biệt đã bị nhiễm một loại vi khuẩn gây chết người có tên là Burkholderia cepacia (B. cepacia). Các cơ quan chức năng truy nguyên nhân và thật bất ngờ. Nó xuất phát từ một loại sữa dưỡng ẩm được dùng để chăm sóc bệnh nhân.
Năm 1947, tại New Zealand, bột Talc không tiệt trùng đã gây ra 25 trường hợp uốn ván và 4 trường hợp tử vong.
Khi nào thì chúng ta nên sử dụng chất bảo quản? Scrub (Tẩy tế bào chết), xà phòng và các sản phẩm không chứa nước có cần bảo quản hay không?
Nếu sản phẩm của bạn có chứa nước (bao gồm cả hydrosols, nước chưng cất các loại hoa, chiết xuất, thậm chí cả sữa dê, đều là thành phần có chứa nước). Sản phẩm của bạn có tiếp xúc với nước (ví dụ bạn dùng tay ướt để lấy sản phẩm tẩy tế bào chết). Thì những chất bảo quản phổ rộng cần thiết phải sử dụng.
Xà phòng lạnh (phản ứng giữa acid béo từ dầu và sodium hydroxide) không cần chất bảo quản. Với những sản phẩm như phôi gel xà phòng, kem tẩy lông, pH thường trên 10 thì không nhất thiết phải sử dụng bảo quản. Nếu pH sản phẩm dưới 10, có thể sử dụng liquid germall plus (mặc dù nhà cung cấp khuyến cáo chất này nên sử dụng với pH dưới 8). Suttocide A hoặc Glydant plus cũng có thể sử dụng.
Với những sản phẩm không chứa nước hoặc bột tẩy tế bào chết. Nếu nước có thể tiếp xúc với sản phẩm, hoặc sản phẩm được dùng ở nơi có độ ẩm cao như phòng tắm. Thì bạn nên sử dụng chất bảo quản. Những chuyên gia vi sinh vật đã đưa ra lời khuyên rằng: Nếu chúng ta lựa chọn bảo vệ cho một hệ sản phẩm không chứa nước. Bao gồm những nguyên liệu tan dầu và hạt tẩy tế bào chết như hạt đường/muối. Bằng một chất bảo quản tan dầu thì chất bảo quản sẽ bị khóa lại bằng các phân tử dầu. Chúng sẽ không tiếp xúc được với nước khi nước xâm nhập vào hệ.
Nói các khác, nếu bạn thêm chất bảo quản tan dầu thì chúng sẽ bị giữ lại ở phần dầu. Chúng không có khả năng di chuyển đến những phân tử nước. Thường do tiếp xúc trên bề mặt sản phẩm để bảo vệ những phân tử nước đó chống lại vi khuẩn và nấm mốc. Nên chất bảo quản đó sẽ trở nên vô dụng. Vậy trái với những gì bạn suy nghĩ hoặc đọc được ở đâu đó. Chúng ta nên sử dụng chất bảo quản tan nước trong một sản phẩm không chứa nước. Điều đó có nghĩa là việc thêm chất nhũ hóa để phân tán nó vào pha dầu là cần thiết.
Nếu bạn không sử dụng chất bảo quản. Sản phẩm của bạn có thể có hạn sử dụng dài nhất là 5 ngày nếu như bảo quản trong tủ lạnh.
Có thể sử dụng vitamin E, chiết xuất hương thảo hoặc chiết xuất vỏ bưởi để bảo quản hay không?
Có nhiều thông tin phổ biến cho rằng các chất chống oxy hóa như vitamin E, chiết xuất hạt bưởi và chiết xuất hương thảo. Đó là chất bảo quản nhưng thực sự chúng chỉ là chất chống oxy hóa. Chúng làm chậm sự oxy hóa dầu và bơ (yếu tố dẫn đến hiện tượng ôi thiu của dầu và bơ). Những chất chống oxy hóa này không ngăn ngừa vi khuẩn, nấm men hoặc nấm mốc làm hỏng sản phẩm của bạn.
Làm thế nào để biết sản phẩm của bạn đã được bảo quản tốt hay chưa?
Chúng ta không thể nhận biết bằng mắt hoặc ngửi để đưa ra kết luận này. Ví dụ, nếu 10000 vi khuẩn được đưa vào ít nhất một phần tư muỗng cà phê nước. Thì nước vẫn sẽ có mùi và trông giống như nước vô trùng. Hầu hết các mỹ phẩm được thử nghiệm có số lượng vào hàng chục ngàn hoặc hàng triệu tế bào. Trên mỗi ml có sự khác biệt rất ít hoặc không có sự khác biệt về mặt thẩm mỹ so với các mẫu vô trùng.
Cách duy nhất để đánh giá xem chất bảo quản có hoạt động hay không là bằng thử nghiệm vi sinh. Trong thử nghiệm này, các vi sinh vật được đưa vào sản phẩm vào ngày 1 và lặp lại vào ngày 21. Điều này được thực hiện trên môi trường nuôi cấy hỗn hợp các sinh vật:
- Staphylococcus aureus – vi khuẩn gram dương
- Escherichia coli – vi khuẩn gram âm
- Pseudomonas aeruginosa – vi khuẩn gram âm
- Candida albicans – nấm men
- Aspergillus niger – nấm mốc
Tổng thời gian thử nghiệm là 28 ngày với số lượng tấm được chạy vào 0, 1, 2, 7, 21 và 28 ngày. Chất bảo quản được đánh giá là đã qua. Nếu nó có khả năng tiêu diệt vi sinh vật được thêm vào và sau 21 ngày, vẫn duy trì hoạt động. Một mẫu không vượt qua bài test này đồng nghĩa với mẫu không đạt về khả năng bảo quản.
Các yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của hệ thống bảo quản của bạn
Lựa chọn một chất bảo quản phù hợp thôi, chưa đủ. Bạn cần xem xét thêm về các yếu tố sau:
- pH: Độ pH thành phẩm của sản phẩm sẽ có tác động lớn đến hiệu quả của chất bảo quản. Vi khuẩn phát triển mạnh trong khoảng pH từ 5,5 đến 8,5. Phạm vi pH điển hình cho sự phát triển của vi khuẩn là pH từ 4 đến 9. Nấm men và nấm sợi thích khoảng pH 4-6. Nhưng sự phát triển thường xảy ra trong phạm vi từ 3 đến 10. Vi sinh vật hiện diện trong môi trường sản xuất thường được thích nghi. Để phát triển vượt quá các giới hạn pH này. Trên thực tế, các vi khuẩn phân lập môi trường đã được biết là tồn tại trong phạm vi pH từ 2,5 đến 10,5. Sử dụng chất bảo quản chống nấm tốt ở độ pH thấp hoặc chất bảo quản kháng khuẩn tốt. Ở độ pH cao có thể giúp bảo quản phổ rộng tốt hơn. Nếu độ pH đủ cao, ví dụ, trên pH 10, có thể không cần chất bảo quản.
- Việc giảm lượng nước không liên kết trong công thức của bạn. Chúng sẽ giúp ức chế sự phát triển của vi sinh vật. Chúng được sử dụng bởi một số công thức như là một phần của cách tiếp cận rào cản trên đường. Điều này có thể được thực hiện với việc sử dụng các thành phần như propylen glycol, pentylene glycol, propanediol. Giảm hoạt động nước và phân vùng nước của chất bảo quản ngăn chặn sự di chuyển của nó ra khỏi pha nước.
- Giảm thiểu các nguồn năng lượng cho sự phát triển của vi sinh vật, được gọi là thức ăn. Ví dụ bao gồm trái cây, thực vật, trà, lecithin, nước khoáng, sữa dưới mọi hình thức, mật ong, hydrosol, nước hoa, lô hội, chiết xuất, protein, đất sét, bột, tinh bột…
- Hệ thống bảo quản của bạn sẽ bị tổn hại nếu có các hạt rắn. Ví dụ, hoạt chất, kem chống nắng vô cơ, đất sét, chất màu. Vì chất bảo quản có thể hấp thụ trên bề mặt của các hạt. Do đó không có sẵn để bảo vệ pha nước.
- Kiểm tra sự kết hợp của chất bảo quản bạn chọn có tạo ra một hỗn hợp phổ rộng
- Sử dụng tiêu chuẩn GMP để kiểm tra vi sinh đối với các thành phần thô và xử lý nước, vệ sinh thiết bị.
- Thêm 0,2% disodium EDTA, một chelator, vào pha nước nóng. Các chelator khác yếu hơn nhiều so với EDTA.
- Chuyển sang dạng đóng gói mà sản phẩm không thể nhiễm bẩn dễ dàng. Ví dụ như tube, hũ chân không, chai đầu nhấn, chai phun sương… Hũ là dạng chai lọ “tồi tệ” nhất khi xét đến khả năng nhiễm khuẩn.
- Sử dụng nước cất, nước khử ion hoặc nước tinh khiết.
- Nếu nước của bạn chưa được kiểm tra vi mô. Hãy đun nóng và giữ pha nước ở 75 độ C trong 20 phút. Điều này sẽ tiêu diệt một số vi khuẩn hình thành không nội bào. Nếu chất bảo quản của bạn có thể chịu được nhiệt. Hãy đặt nó vào pha nước nóng hơn là pha dầu nóng. Điều này giúp cải thiện tiếp xúc bảo quản với pha nước để nó không bị phân chia trong hệ nước-dầu.
Sản phẩm không chứa chất bảo quản? Rượu và mật ong làm chất bảo quản – phương pháp vượt rào?
Nhiều công ty đang quảng cáo sản phẩm của họ dưới dạng sản phẩm không sử dụng. Trong hầu hết các trường hợp, các sản phẩm của họ có chứa chất bảo quản. Nhưng vì chúng cũng có chức năng kép. Có nghĩa là các công ty đang dựa vào thành phần khác chức năng khác khi họ đưa ra yêu cầu của mình.
- Như đã đề cập ở trên, độ pH rất cao hoặc rất thấp có thể khiến sản phẩm trở nên thù địch hơn đối với một số vi khuẩn.
- 70% glycerin là chất bảo quản hiệu quả tuy nhiên nó rất dính ở nồng độ đó. Các glyxin khác, như propanediol, caprylyl glycol, pentylene glycol cũng có thể được sử dụng nhưng có thể ảnh hưởng đến độ nhớt, tính ổn định và ảnh hưởng đến cảm giác của da.
- Ethanol: bất cứ thứ gì có chứa 20-25% ethanol đều tự bảo quản. Tuy nhiên, rượu là chất làm se nên có thể không phù hợp với những người có làn da nhạy cảm và khô.
- Một số người cho rằng mật ong là một chất bảo quản tự nhiên. Điều đó chỉ đúng với mật ong nguyên chất, không pha loãng với bất kì thành phần nào. Mật ong một khi được pha loãng sẽ trở thành nguồn ô nhiễm vi khuẩn.
Với những thông tin ở trên, 3C hi vọng bạn có thể nắm được tầm quan trọng của nhóm chất bảo quản. Vậy làm sao để có thể chọn đúng chất bảo quản phù hợp cho sản phẩm? Mời bạn đón đọc phần 2 của chuyên mục này để có thể hiểu cụ thể về từng loại nhé!
(dịch và tổng hợp)