Nhãn mỹ phẩm có gì?
Ghi nhãn đúng là một khía cạnh quan trọng của việc tiếp thị. Một sản phẩm chăm sóc cá nhân hoặc mỹ phẩm. Nhãn mỹ phẩm được sử dụng để giúp thông báo cho người tiêu dùng. Về mục đích sử dụng của sản phẩm và mọi cảnh báo liên quan. Thành phần và khối lượng thực của sản phẩm. Cũng như nơi sản xuất mỹ phẩm hoặc đại lý phân phối mỹ phẩm.
Để đảm bảo các nội dung ghi trên nhãn được quản lý chặt chẽ. FDA (Cơ quan Quản lý Dược phẩm và Thực phẩm) quy định ghi nhãn mỹ phẩm. Thẩm quyền của cả FD&C Act (Food, Drug, and Cosmetic Act – Đạo luật về thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm). FPLA ( Fair Packaging and Labeling Act – Luật ghi nhãn mác và bao bì). Các luật và quy định liên quan này nhằm bảo vệ người tiêu dùng. Khỏi các mối nguy hiểm sức khỏe và các hành vi lừa đảo. Để giúp người tiêu dùng đưa ra quyết định sáng suốt về các sản phẩm chăm sóc cá nhân mà họ mua.
Vậy nội dung nhãn mỹ phẩm có gì và được quy định như thế nào?
Phần hiển thị chính (Principal Display Panel – PDP)
Phần hiện thị chính của nhãn là phần được hiển thị hoặc kiểm tra trong các điều kiện hiển thị thông thường để trưng bày. Nó ở trên hộp đựng bên ngoài thường là hộp giấy, thùng carton, giấy gói… Nếu không có thùng chứa bên ngoài thì PDP. Chúng được đặt trên bao bì trực tiếp bọc sản phẩm mỹ phẩm.
Diện tích của PDP dành cho bao bì dạng hình chữ nhật là toàn bộ một bên. Cho chai lọ hình trụ là 40% chiều cao nhân với chu vi. Cho bất kỳ hình dạng nào khác của chai lọ là 40% trên tổng bề mặt chai lọ. Ngoại trừ đỉnh, đáy, cổ, vai và mặt bích . Có các yêu cầu cụ thể đối với hình thức nêu thông tin bắt buộc. Bao gồm màn hình bảng điều khiển, kích thước bảng điều khiển. Kiểu dáng và kích thước của chữ cái, độ tương phản nền và thiết kế che khuất.
Các yêu cầu đối với PDP là:
- Thông báo nhận dạng: Một thông báo nhận dạng cho biết bản chất và công dụng của sản phẩm mỹ phẩm. Bằng tên thông dụng (ví dụ: Kem dưỡng trắng, Dầu gội trị gàu…). Để người dùng có thể nhận dạng được.
- Khối lượng: Thông báo chính xác về số lượng thực của sản phẩm. Bao gồm thông tin về khối lượng, thể tích, số lượng. Kết hợp giữa khối lượng/thể tích và số lượng (áp dụng đối với sản phẩm đóng gói gồm nhiều chai lọ)
- Cảnh báo: Nếu sản phẩm mỹ phẩm có chứa thành phần không chứng minh được sự an toàn đầy đủ. Cảnh báo phải được đặt trên PDP là “Cảnh báo – Độ an toàn của sản phẩm này chưa được xác định”. Lưu ý: Nếu có gói bên ngoài và bên trong. Thông báo nhận dạng, khối lượng và cảnh báo phải được trên gói bên ngoài. Trong khi trên gói bên trong chỉ yêu cầu thông tin nhận dạng.
Bảng thông tin (Information Panel – IP)
Bảng thông tin của nhãn thường đề cập đến những nội dung mà người dùng quan tâm nhiều hơn.
Các yêu cầu cho IP là:
- Tên và địa điểm kinh doanh: Đây có thể là nhà sản xuất, nhà đóng gói hoặc nhà phân phối
- Tuyên bố của nhà phân phối: Nếu nhà sản xuất là một đơn vị khác nhà phân phối. Nhãn phải ghi “Được sản xuất cho …” hoặc “Được phân phối bởi …”
- Cảnh báo: Phải được trình bày nổi bật và dễ thấy.
- Đạo luật FD & C và các quy định liên quan quy định các tuyên bố cảnh báo và thận trọng liên quan đến các sản phẩm cụ thể. Ngoài ra, mỹ phẩm có thể gây nguy hiểm cho người tiêu dùng. Phải có cảnh báo nhãn phù hợp. Mỹ phẩm dễ cháy như bình xịt là một ví dụ về các sản phẩm yêu cầu cảnh báo cụ thể.
- Sự thật về sản phẩm: Không tiết lộ thông tin về sản phẩm là một hình thức ghi nhãn sai. Ví dụ với sản phẩm mỹ phẩm có khả năng bị lạm dụng, nếu hướng dẫn sử dụng không chỉ rõ liều lượng an toàn cũng là một hình thức sai phạm.
- Khai báo thành phần: Việc khai báo các thành phần cần được trình bày nổi bật và dễ thấy như vậy. Để khiến nó có thể được đọc và hiểu. Bởi các cá nhân bình thường trong điều kiện mua hàng bình thường.
Khai báo thành phần sẽ xuất hiện trên bảng thông tin thích hợp. Bằng các chữ cái có chiều cao không nhỏ hơn 1.58mm. Không che khuất thiết kế, họa tiết hoặc chen chúc. Trong trường hợp không có đủ không gian cho tuyên bố đó trên bao bì. Hoặc khi nhà sản xuất hoặc nhà phân phối muốn sử dụng hộp đựng trang trí. Tờ khai có thể xuất hiện trên thẻ, nhãn phụ, tờ hướng dẫn sử dụng.
- Tên thành phần: Sử dụng tên được chấp thuận, thường là tên INCI (Danh pháp quốc tế). Trong trường hợp không có tên INCI. Có thể sử dụng tên được nêu trong Dược điển Hoa Kỳ. Công thức quốc gia, Codex hóa chất thực phẩm, USAN và từ điển USP.
- Danh sách thành phần: Các thành phần phải được liệt kê theo thứ tự tỉ lệ giảm dần. Ngoại lệ là các thành phần hoạt tính. Các thành phần có nồng độ dưới 1% và chất phụ gia màu. Các hợp chất hương liệu có thể được tuyên bố theo thứ tự giảm dần là “hương thơm” (fragrance) và “hương vị” (flavor).
Nếu một hợp chất hương thơm cũng phục vụ như một hương vị. Nó phải được tuyên bố là “hương vị và hương thơm”. Tỷ lệ phần trăm nồng độ chỉ cần thiết cho các thành phần hoạt chất dược phẩm (API – active pharmaceutical ingredients). Ví dụ như Salicylic acid, Titan dioxide, Zinc oxide, Benzoyl peroxide.
(dịch)